Thuốc nang là gì? Kỹ thuật bào chế viên nang cứng

Ưu và nhược điểm của thuốc nang
5/5 - (3 bình chọn)

Kỹ thuật bào chế viên nang cứng bao gồm những bước nào và cá cỡ nang của viên nang cứng ra sao? Chắc đây là câu hỏi của khá nhiều người. Trong bài viết hôm nay, Phương Thị sẽ giới thiệu đến bạn quy trình điều chế viên nang cứng tốt nhất. Cùng theo dõi nhé.

Thuốc nang là gì?

Thuốc nang là gì

Viên nang là dạng bào chế của thuốc phân liều có thành phần chứa một đơn vị liều lượng dược chất bên trong vỏ nang làm bằng tinh bột, gelatin, HPMC,…

Dược chất trước khi đóng bao có thể được bào chế dưới dạng bột, dung dịch,  pellet, hỗn dịch, nhũ tương, … Viên nang chủ yếu dùng bằng cách uống, ngoài ra có thể dùng để đặt như nang âm đạo hoặc tiêm dưới da. Ngoài ra còn có viên nang dùng để cấy ghép dưới da. 

Hiện nay, dựa vào đặc tính của vỏ viên nang người ta chia viên nang làm hai loại chính là viên nang cứng và viên nang mềm. Tuy nhiên, trong bài viết này chúng tôi sẽ nói chi tiết hơn về viên nang cứng.

Ưu và nhược điểm của thuốc nang

Ưu và nhược điểm của thuốc nang

Ưu điểm

  • Viên nang được thiết kế nhỏ gọn và dễ sử dụng, dễ dàng mang theo và bảo quản.
  • Vỏ viên nang giúp che đi mùi vị khó chịu của thuốc.
  • Vỏ nang bảo vệ thuốc khỏi các tác nhân bên ngoài như ánh sáng và độ ẩm,…
  • Phù hợp với nhiều loại dược chất khác nhau.
  • Một số loại nang kiểm soát sự giải phóng dược chất, chẳng hạn như nang tác dụng kéo dài, nang đường ruột (tránh sự phân hủy thuốc bởi dịch vị và khu trú sự hấp thu trong ruột).
  • Nang có hình thuôn dài, mềm, mịn, dễ nuốt nên phù hợp cho cả trẻ em và người già.
  • Tránh tương kỵ khi thành phần của viên nang chứa nhiều dược chất (bột, hạt, viên).
  • Viên nang có sinh khả dụng cao hơn viên nén vì ít bị ảnh hưởng bởi kỹ thuật bào chế và vỏ nang dễ tan rã khi tiếp xúc với dịch tiêu hóa.

Nhược điểm

Khi vỏ nang bị rã ra, thuốc sẽ được giải phóng và tập trung ở nồng độ cao ở vị trí giải phóng thuốc, vì thế những loại dược chất có khả năng gây kích ứng tiêu hoá sẽ không nên đóng nang. 

Một số loại vỏ nang có tính hút ẩm cao (viên nang gelatine) và có thể ảnh hưởng đến độ ổn định của dược chất bên trong.

Khi bảo quản trong thời gian dài có thể dẫn đến tương kỵ giữa dược chất và vỏ nang.

Quy trình bào chế viên nang cứng

Quy trình bào chế viên nang cứng

Chế dịch vỏ nang và tạo vỏ

Vỏ nang thường được làm từ hỗn hợp gelatin A (gelatin da) và gelatin B (gelatin xương). Gelatin A được chế biến từ da lợn bằng cách thủy phân trong môi trường axit, còn gelatin B từ các động vật khác. 

Nó được điều chế bằng cách thủy phân trong dung dịch kiềm từ da và xương. Gelatin được dùng để bào chế vỏ nang cứng với độ gel 150-280g, độ nhớt 30-60mps đối với dung dịch 6,67%, độ ẩm vỏ nang 12-15%. 

Ngoài gelatin, vỏ nang cứng còn chứa chất hóa dẻo (tỷ lệ thấp hơn viên nang mềm), chất tạo màu và tương phản, chất bảo quản,…

Chuẩn bị vỏ nang: Ngâm gelatin trong nước cho đến khi nở hết. Đun cách thủy để gelatin hòa tan, thêm chất bảo quản, phẩm màu… vào hòa tan, lọc, đun tiếp để giữ nhiệt độ 50 độ.

Sử dụng phương pháp nhúng khuôn để tạo vỏ nang. Đầu tiên, bôi trơn khuôn bằng parafin hoặc dầu thực vật, giữ cho khuôn ở nhiệt độ khoảng 22 ° C và ngâm khuôn trong chất lỏng vỏ nang. Lấy ra khỏi khuôn sau khi làm khô bằng không khí nóng khoảng 30 ℃.

Vỏ nang cứng cũng có thể được chế tạo từ HPMC để thay thế gelatin và có nhiều ưu điểm hơn so với vỏ nang gelatin, chẳng hạn như tránh được sự tương kỵ giữa vỏ nang và dược chất (gelatin liên kết chéo với andehit và xeton dạng và ít bị xẹp hơn) . 

So với viên nang gelatin, độ ẩm của vỏ nang thấp hơn (4 – 6%) nên phù hợp với các dược phẩm không bền về độ ẩm và dễ kiểm soát việc giải phóng dược chất. Tuy nhiên, vỏ viên nang HPMC dày hơn và đắt hơn viên nang gelatin, đồng thời thể tích viên nang kém đồng đều.

Xem thêm: Quy trình sản xuất thực phẩm chức năng chuẩn GMP

Chuẩn bị đóng gói viên nang

Chuẩn bị đóng gói viên nang

Viên nang cứng có thể được đóng kín ở các dạng thuốc như bột, hạt cốm, viên nén, viên nén, bột nhão, pellet, dung dịch và hỗn dịch.

Viên nang lỏng như chất lỏng, hỗn dịch và bột nhão có cùng phương pháp chuẩn bị và các biện pháp phòng ngừa như gel mềm.

Với thuốc nang dạng bột, cốm và viên nén, đặc biệt là dạng bột thuốc, đòi hỏi phải có độ chảy mịn tốt để đạt được sự phân bố liều lượng đồng đều giữa các viên trong quá trình đóng thuốc vào gói.

Tá dược cần thêm vào bột viên nang hoặc cốm thuốc đóng nang

Tá dược cần thêm vào bột viên nang hoặc cốm thuốc đóng nang

Tá dược độn: 

Đóng một vai trò trong việc đảm bảo đủ thể tích bao gói. Ngoài ra, một số tá dược như lactose sấy phun, cellulose vi tinh thể, và tinh bột biến tính cũng có vai trò làm tăng độ mịn của bột. 

Tá dược cũng ảnh hưởng đến khả năng thấm ướt của bột, đặc biệt khi sử dụng với lượng lớn. Đối với thuốc kém tan, các chất độn gốc nước như lactose, maltose,… có thể làm tăng khả năng hòa tan của thuốc. 

Đối với dược phẩm hòa tan, việc sử dụng một lượng lớn chất độn tan trong nước như cellulose, dicalcium phosphate,… có thể làm chậm quá trình hòa tan của thuốc và làm cho bột khó rã. Do đó, việc lựa chọn tá dược độn thích hợp cần được cân nhắc.

Tá dược trơn: 

Được sử dụng để tăng độ mịn của bột và cải thiện độ đồng đều của liều lượng. Các tá dược trơn thường được sử dụng bao gồm aerosil, talc và magnesi stearat. 

Lưu ý rằng hầu hết các tá dược trơn bị ngâm trong nước, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng thấm ướt của bột. Do đó, tỷ lệ tá dược và thời gian trộn cần được lựa chọn thích hợp để cho hiệu quả tạo mịn tối ưu và ít ảnh hưởng đến sinh khả dụng của thuốc.

Chất kết dính và tá dược rã có thể được sử dụng trong công thức thuốc trong quá trình tạo hạt.

Chất diện hoạt động bề mặt có vai trò làm tăng tính thấm ướt của khối bột, tăng khả năng hòa tan của các thuốc kém tan, công dụng của natri lauryl sulfat.

Xác định các cỡ nang cứng và tính toán khối lượng thuốc

Xác định các cỡ nang cứng và tính toán khối lượng thuốc

Công thức để xác định bột dược chất  Vdc= mdc/dbk. Trong đó, khối bột được tính theo công thức: dbk= m/V.

Bản cỡ nang và dung tích nang cứng:

Cỡ nang 000 00 0 1 2 3 4 5
Dung tích nang (ml) 1,36 0,95 0,67 0,48 0,37 0,27 0,20 0,13

Sử dụng công thức Vtd= Vnang– Vdc để xác định tá dược.

Xác định khối lượng biểu kiến ​​của tá dược giống như khối lượng biểu kiến ​​của bột dược chất ở trên để được giá trị dtd.

Lượng tá dược cần thêm vào được tính theo công thức: mtd= Vtd x dtd

Đóng thuốc vào trong viên nang

Quy trình đóng thuốc bao gồm ba bước: mở viên nang cứng, nạp thuốc vào viên và đóng nắp lại.

Việc mở vỏ nang có thể được thực hiện thủ công bằng thiết bị đơn giản hoặc bằng chân không trong thiết bị bán tự động hoặc tự động.

Có hai phương pháp đóng gói thuốc: định lượng theo thể tích và định lượng bằng piston.

Phương pháp thể tích yêu cầu bột / cốm phải chảy đủ để bột / hạt phân bố đều qua phễu vào viên nang. Trước khi đóng nang, bột thuốc cần được xác định theo nhiều cách như góc chảy α, tốc độ dòng chảy, thời gian đẩy 100g bột thuốc ra … Lượng bột thuốc sẽ được lấp đầy vào viên nang được xác định bằng cách quay của viên nang phụ thuộc vào tốc độ chảy của bột qua khay chứa viên nén và phễu.

Phương pháp đóng piston: Khối bột được nén bởi một piston thành một thỏi và đưa vào một viên nang. So với phương pháp thể tích, phương pháp này có độ đồng đều về liều lượng cao hơn và bột không cần chảy nhiều như phương pháp thể tích. Tuy nhiên, cần có một tá dược trơn hơn để tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển “viên” thuốc đã nén ra khỏi piston và vào trong viên nang. Lượng môi chất lắp phụ thuộc vào khả năng nén của khối bột, thể tích của buồng piston và áp suất của piston.

Đóng nắp: Nắp nang được đóng vào thân nang bằng áp suất không khí để tạo thành viên hoàn.

Cuối cùng, viên nang được tán thành bột, đánh bóng, kiểm tra chất lượng và đóng hoạt chất vào phần vỏ nang

Nguyên tắc nạp thuốc vào nang

Nguyên tắc nạp thuốc vào nang

Như phần phía trên, có 2 cách để nạp bột vào viên nang, cụ thể nguyên tắc như sau:

Ống phân liều:

  • Ống phân liền nhúng vào khối bột
  • Piston nén bột thành thỏi.
  • Ống phân liều nhấc thỏi bột lên
  • Thả thanh bột vào thân viên nang
  • Dĩa phân liều
  • Cọc nhồi bột sẽ nén bột thành 1 khối

Quá trình nén được lặp lại 5 lần

  • Nạp thanh bột vào thân viên nang
  • Đối với bột có độ chảy tốt: hạt, pellet

Có hai cách để nạp viên nang:

  • Khoang phân liều: Pellet sẽ rơi vào khoảng phân liều được điều chỉnh, từ đó biết được lượng pellet vào.
  • Ống phân liều: Ống phân liều di chuyển từ dưới lên trên qua khoang hạt. Pellet rơi vào ống và một piston đẩy viên qua kênh dẫn vào thân viên nang.

Nạp viên nang vào viên nang

Viên nén sẽ được xếp thành hàng.

  • Qua lẫy gạt.
  • Qua cửa gạt.
  • Cuối cùng là cho vào thân nang.

Tiêu chuẩn và pp đánh giá viên nang

Tiêu chuẩn và pp đánh giá viên nang

Những tiêu chuẩn để đánh giá viên nang cứng là:

  • Có độ đồng đều giữa khối lượng, hàm lượng.
  • Định tính và định lượng.
  • Độ rã viên nang trong nước < 30p.

Hy vọng thông qua bài viết kỹ thuật bào chế viên nang cứng mà Phương Thị cung cấp sẽ giúp bạn hiểu hơn về quy trình điều chế của loại nang này. Liên hệ Nhà máy gia công đóng gói thực phẩm chức năng Phương Thị để biết thêm thông tin và đặt mua những sản phẩm tốt.